| Tiêu đề:
9 cách thở đặc biệt Tạo hóa cho ta 9 cách thở đặc biệt và cách sử dụng trong đời sống hằng ngày. | Bs.Nguyễn Văn Hưởng, Bs.Huỳnh Uyển Liên. Trích “Làng võ Việt Nam” tháng 12/92.
Tạohóa cho ta nhiều cách thở đặc biệt để sửa chữa bổ sung, thúc đẩy việcthở khi bị trở ngại hay cung cấp oxy không đủ tiêu dùng cho cơ thể,hoặc để giải quyết cho cuộc khủng hoảng trong việc thở khi bị cảm xúcmạnh, các cách thở đặc biệt ấy rất phong phú:
1. Ngáp:
Tangáp khi buồn ngủ xong ta cũng ngáp khi chán đời, khi nghe một diễn giảnói chuyện không hấp dẫn, khi ngồi trong phòng đông người, thiếu oxy.Trong lúc ngáp, miệng há to, cơ hoành và cơ hít vô ở ngực, co dần dầnrất mạnh đến lúc làm cho ngực nở, bụng phình và cứng, ngưng lại ít giâyrồi thở ra một cách tự do, thoải mái. Vậy ngáp, ngoài việc báo hiệu tamệt cần ngủ, còn để vận động cho thần kinh bớt chán, làm cho khí huyếtlưu thông, cung cấp đầy đủ oxy và chất dinh dưỡng cho cơ thể.
2. Vươn vai:
Làkết hợp cái ngáp và động tác tay chân đưa thẳng ra, lưng ưỡn cứng, chokhí huyết chạy khắp người, năng lượng phân bổ đều trong cơ thể làm chocon người nghe dễ chịu.
3. Rên:
Nhiềucụ già hễ đau thì bắt rên. Rên là thở ra có tiếng kêu làm rung độngtrong cơ thể. Người bệnh nhân rên như thế nghe dễ chịu, có lẽ tiếngrung động phát ra từ thanh quản đều đều có tác dụng an thần trong cơnbệnh.
4. Tróc lưỡi:
Làcái lưỡi để sát ổ gà, bịt đường thông ra miệng, màn hầu (lưỡi gà) bịtđường thở ra lỗ mũi, các cơ thở ở ngực kéo xương sườn lên và các cơ cobụng co thắt làm cứng bụng. Để tạo thể tích lớn hơn trong phổi và bụngthì áp suất trong ngực (p) và bụng (p’) thấp hơn áp suất không khí (P).Trong lúc ấy lưỡi tách ra khỏi ổ gà đập mạnh xuống sàn miệng, hơi àovào, tạo ra tiếng kêu “tróc lưỡi”.
Động tác này xoa bóp cả ngực, bụng và cả tạng phủ bên trong.
5. Nấc cục (Hoquet):
Là do cơ hoành co thắt, đồng thời thanh quản đóng lại, chỉ một ít hơi ùa vào kẽ thanh quản, tạo ra tiếng kêu “nấc cục”.
Đâylà một phản xạ, có dây thần kinh hướng tâm và dây thần kinh ly tâm làdây thần kinh cơ hoành. Thần kinh hướng tâm bị kích thích ở vùng dạ dày(trẻ em bú quá no, người lớn ăn no quá, dạ dày đầy hơi, uống quá nónghoặc quá lạnh), giun sán ở ruột, viêm màng bụng kích thích ở vùng ngựcnhư viêm màng phổi, viêm màng tim hay u trung thất (médiastin). Thầnkinh ly tâm là dây thần kinh cơ hoành làm cơ hoành co thắt.
Động tác này giải quyết một rối loạn về thần kinh bị kích thích.
6. Hắt hơi (nhảy mũi):
Độngtác phản xạ gồm hít vô chậm và sâu, liền lúc đó một động tác giật thắtmạnh cơ ngực và bụng, xịt hơi ra mạnh có tiếng kêu “hắt xì” kéo theocác thứ gì đã chui vào mũi. Nhiều khi không khí lạnh, bụi, trong bệnhdị ứng mũi ... cũng làm hắt hơi.
Hắthơi nhờ sức mạnh của luồng không khí làm thông được lỗ mũi, khí quản,phế quản. Thầy thuốc dùng bột bồ kết thổi vào lỗ mũi, làm cho bệnh nhânhắt hơi để cứu người bệnh khỏi cơn hôn mê.
7. Khóc:
Là để giải quyết một cơn khủng hoảng thần kinh do cảm xúc, buồn rầu, uất ức, khóc được rồi thì cơn khủng hoảng bớt một phần.
8. Cười:
Dohoàn cảnh bên ngoài hay tư tưởng bên trong làm cho ta có cảm giác vuithì ta cười. Động tác cười là nhiều cơ chung quanh miệng co thắt như:Cơ vòng môi (orbiculaire des lèvres), cơ cười (risorius), cơ nanh(canin), cơ mút (buccinateur) và dồng thời nhiều cơ khác nhau tham giatùy mức độ cười làm cho ta thở ra có đứt đoạn thành tiếng. Cười rấtnhiều cách, biểu hiện tình cảm tâm lý của người cười. Tiếng cười gâyhưng phấn và tạo ra không khí vui tươi lạc quan, yêu đời. “Một trậncười bằng mười thang thuốc bổ”.
9. Ho:
Hođể khạc đờm ra ngoài. Muốn ho đem lại kết quả là phải hít vô hơi chođầy phổi rồi đóng thanh quản, nén hơi cho có áp suất, mở thanh quảnchớp nhoáng cho hơi ra rất mạnh, có sức kéo đờm ra ngoài. | |
| |